Như tất cả người lớn và trẻ em, phụ nữ mang thai cũng có nguy cơ phát triển nhiều bệnh nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn. Nhiễm trùng là một mối quan tâm đặc biệt trong thai kỳ vì một số bệnh nhiễm trùng nặng ở phụ nữ mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện những điều sau đây để giảm nguy cơ nhiễm trùng trong thai kỳ.
Tránh tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm trong thời kỳ có thai
a. Vệ sinh
Phụ nữ mang thai có thể bị nhiễm trùng khi tiếp xúc giữa người với người, chẳng hạn như hôn, quan hệ tình dục hay tiếp xúc với chất dịch cơ thể của người khác (ví dụ: nước bọt hoặc nước tiểu) và sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình. Việc thực hành vệ sinh tốt, chẳng hạn như rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với nước bọt của người khác qua thức ăn, đồ uống hoặc đồ dùng chung, có thể làm giảm nguy cơ bị nhiễm các bệnh có thể gây hại.
Việc giữ vệ sinh tốt là đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai đang có con nhỏ hoặc tiếp xúc với trẻ em ở nhà trẻ hoặc trường học vì một số bệnh nhiễm trùng có khả năng gây hại, chẳng hạn như cytomegalovirus, thường gặp nhiều hơn ở trẻ nhỏ.
Ảnh minh họa – nguồn internet
b. Rửa tay
Rửa tay là một cách cần thiết và rất hiệu quả để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh nhiễm trùng. Cần rửa tay:
– Trước và sau khi ăn hay khi chạm vào thức ăn sống.
– Sau khi đi vệ sinh.
– Sau khi thay tã/ giúp trẻ đi vệ sinh/ lau mũi hoặc nước dãi của trẻ hoặc sau khi tiếp xúc với đồ chơi của trẻ.
– Sau khi xử lý rác/ quần áo bẩn hoặc làm vườn hoặc chạm vào chất bẩn/ đất.
– Sau khi tiếp xúc với nước bọt của người khác.
– Sau khi chạm vào động vật hoặc vật nuôi.
Ảnh minh họa – nguồn internet
Cách rửa tay: Tay bạn phải được làm ướt bằng nước, lấy xà phòng thường hoặc xà phòng kháng khuẩn, sau đó chà xát với nhau trong vòng 15 đến 30 giây. Đặc biệt chú ý đến móng tay, kẽ ngón và cổ tay. Rửa tay thật sạch và lý tưởng nhất là lau khô bằng khăn dùng một lần.
Dung dịch rửa tay có cồn là một lựa chọn tốt để khử trùng tay nếu không có bồn rửa hoặc nếu không có thời gian để rửa tay kỹ lưỡng. Thoa đều dung dịch rửa tay lên toàn bộ bề mặt bàn tay, ngón tay và cổ tay cho đến khi khô. Hiện nay, nước rửa tay có sẵn dưới dạng chất lỏng hoặc khăn giấy với kích thước nhỏ, dễ dàng mang theo trong túi hoặc túi xách. Khi có bồn rửa, bạn nên rửa tay sạch bằng nước và xà phòng.
c. An toàn thực phẩm
Các sản phẩm được làm từ sữa chưa tiệt trùng, bột bánh quy hoặc bột nhão (cake batter) sống, thịt hoặc cá hoặc động vật có vỏ còn sống hoặc nấu chưa chín, nước trái cây hoặc rượu táo chưa được khử trùng, thịt nguội, rau mầm sống và salad thịt/ hải sản chế biến sẵn có thể chứa vi khuẩn có hại cho phụ nữ có thai. Trái cây và rau sống nên được rửa sạch trước khi ăn.
d. Bệnh do côn trùng gây ra
Phụ nữ mang thai nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa được đề cập dưới đây để giảm nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm do muỗi gây ra (ví dụ: vi rút West Nile, Dengue, Zika, sốt rét).
Có thể ngăn ngừa muỗi đốt bằng cách mặc quần áo dài và sử dụng màn hoặc lưới chống muỗi khi ở trong khu vực có muỗi sinh sống, tránh ra ngoài trời vào thời điểm muỗi hoạt động mạnh nhất (bình minh và hoàng hôn) và sử dụng các chất đuổi côn trùng có gốc DEET (N,N-Diethyl-meta-toluamide). DEET là chất chống côn trùng hiệu quả nhất hiện nay. Các sản phẩm có từ 10- 35% DEET có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp. DEET được ghi nhận là an toàn khi được sử dụng theo khuyến cáo. Phụ nữ mang thai và cho con bú có thể sử dụng DEET. Chưa có nghiên cứu nào về việc sử dụng các thuốc đuổi côn trùng có chứa picaridin ở phụ nữ có thai.
e. Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
Phụ nữ mang thai nên biết rằng nguy cơ nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục có thể tăng lên nếu bạn có nhiều hơn một bạn tình hoặc nếu bạn tình của bạn có quan hệ tình dục với nhiều người khác. Nếu bạn tình của bạn có bạn tình khác, bạn nên yêu cầu anh ấy đeo bao cao su để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường tình dục hoặc bạn có thể sử dụng bao cao su nữ. Bạn nên tránh quan hệ tình dục, ngay cả với bao cao su, nếu bạn tình của bạn có dấu hiệu của các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như tiết dịch từ dương vật, đau khi đi tiểu, mụn nước hoặc vết loét trên da vùng sinh dục.
Người sử dụng ma túy có thể bị các bệnh lý nhiễm trùng như viêm gan và HIV do dùng chung kim tiêm và sau đó họ có thể truyền những bệnh nhiễm trùng này cho người khác qua quan hệ tình dục.
Ảnh minh họa – nguồn internet
f. Du lịch
Tránh đi du lịch đến các địa điểm có nguy cơ cao là một cách để giảm thiểu nguy cơ bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như sốt rét, sốt vàng da và vi rút Zika. Khả năng mắc bệnh truyền nhiễm qua thức ăn hoặc nước uống cũng cao hơn ở một số nơi trên thế giới. Ví dụ, pho mát không tiệt trùng được bán rộng rãi ở Pháp hơn ở Mỹ. Phụ nữ đang có kế hoạch đi du lịch quốc tế trong khi mang thai nên tham khảo ý kiến của phòng khám du lịch về các vấn đề liên quan đến nhiễm trùng ở điểm đến dự kiến.
g. Chủng ngừa
Bạn nên cập nhật về việc tiêm chủng của mình trước khi mang thai. Một số vắc-xin, chẳng hạn như cúm, ho gà, và viêm gan B, có thể và nên được tiêm trong khi mang thai. Trẻ em và các thành viên khác trong gia đình cũng nên được cập nhật về việc chủng ngừa của họ; điều này làm giảm nguy cơ nhiễm trùng của cả mẹ và con trước và sau khi sinh.
h. Bệnh lây truyền qua động vật
Phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai nên tránh tiếp xúc với tất cả các loài gặm nhấm (và phân của chúng) và không nên thay hộp vệ sinh cho mèo (hoặc nếu phải thay, bạn nên đeo găng tay và rửa tay sau khi thay khay vệ sinh).
Ảnh minh họa – nguồn internet
i. Nhiễm trùng qua đường không khí
Một số bệnh nhiễm trùng lây truyền khi một người hít phải những giọt bắn có chứa tác nhân gây bệnh mà người bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí. Hạn chế tiếp xúc gần với người bệnh và đeo khẩu trang có thể làm giảm sự lây truyền. Rửa tay tốt cũng làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho bản thân sau khi chạm vào các bề mặt dính giọt bắn chứa mầm bệnh.
Các bệnh truyền nhiễm
Một số bệnh truyền nhiễm có thể gây ra nhiều vấn đề trong thai kỳ. Hiện tại, những bệnh truyền nhiễm này không thể được ngăn ngừa bằng vắc-xin. Tốt nhất nên tránh những nhiễm trùng bệnh này bằng cách giữ vệ sinh tốt và tránh tiếp xúc trực tiếp với những người bị nhiễm bệnh (mặc dù điều này có thể khó khăn trong nhiều trường hợp).
a. Parvovirus B19 (Bệnh thứ năm)
Nhiễm trùng Parvovirus B19, còn được gọi là “bệnh thứ năm,” là một bệnh nhiễm vi rút phổ biến ở trẻ em. Vì nhiễm trùng thường xảy ra trong thời thơ ấu nên khoảng 40-60% phụ nữ đã có miễn dịch vào thời điểm họ mang thai và do đó không có nguy cơ bị nhiễm trùng parvovirus.
Ở người lớn, parvovirus gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng, bao gồm đau khớp, mệt mỏi và đau nhức cơ thể. Phát ban có thể xuất hiện trên mặt, thân, cánh tay và chân. Phát ban trên mặt có thể đỏ dữ dội như thể bạn bị ai đó tát vào mặt (còn được gọi là biểu hiện “má bị tát”). Bệnh thường tự khỏi mà không cần điều trị.
Rất khó để tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm parvovirus vì bệnh nhiễm trùng phổ biến trong cộng đồng và một người bị nhiễm bệnh sẽ lây nhiễm cho người khác trước khi các triệu chứng phát triển. Do đó, việc thường xuyên rửa tay và tránh dùng chung đồ ăn, thức uống hoặc đồ dùng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm parvovirus.
Nếu bạn tiếp xúc với parvovirus trong khi mang thai và bạn chưa được xét nghiệm trước đó, thì nên xét nghiệm máu để tìm parvovirus. Xét nghiệm dương tính ngay sau khi tiếp xúc có nghĩa là bạn đã từng bị nhiễm trùng trong quá khứ và hiện đã được miễn dịch, do đó thai nhi được bảo vệ khỏi bị nhiễm trùng. Nếu xét nghiệm máu ban đầu âm tính, có thể lặp lại ba đến bốn tuần sau đó để xác nhận rằng bạn không bị nhiễm trùng.
Phụ nữ mang thai bị nhiễm parvovirus được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu của biến chứng. Hiếm khi, parvovirus có thể gây sẩy thai, thiếu máu bào thai hoặc các vấn đề về tim thai.
Ảnh minh họa – nguồn internet
b. Nhiễm trùng Cytomegalovirus (CMV)
Cytomegalovirus (CMV) là một loại vi rút lây truyền qua đường tình dục hoặc tiếp xúc gần với nước bọt, nước tiểu hoặc các chất dịch cơ thể khác của người bị nhiễm bệnh. Bị nhiễm CMV thường ít hoặc không gây ra vấn đề gì ở những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Tuy nhiên, vi rút có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho con của sản phụ bị nhiễm CMV trong thai kỳ. Nguy cơ bị nhiễm CMV lần đầu cao hơn đối với phụ nữ mang thai đang sống với trẻ nhỏ hoặc làm việc trong các nhà trẻ.
Hiện tại, không có cách nào để ngăn ngừa nhiễm CMV. Thuốc điều trị CMV ở trẻ sơ sinh hiện đang được nghiên cứu, cũng như các loại vắc-xin chống lại CMV cũng đang được thử nghiệm, nhưng vẫn chưa có sẵn. Giữ vệ sinh tốt, đặc biệt là rửa tay, là điều quan trọng để giảm nguy cơ phát triển nhiễm CMV trong thai kỳ. Hướng dẫn từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) bao gồm những điều sau:
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước, đặc biệt là sau khi thay tã, cho trẻ ăn, lau mũi hoặc nước dãi của trẻ và cầm đồ chơi của trẻ
– Không dùng chung đồ ăn, thức uống hoặc dụng cụ ăn uống với trẻ nhỏ
– Không đưa núm vú giả của trẻ em vào miệng bạn
– Không dùng chung bàn chải đánh răng với trẻ nhỏ
– Tránh tiếp xúc với nước bọt của trẻ khi hôn trẻ
– Làm sạch đồ chơi, mặt bàn và các bề mặt khác tiếp xúc với nước tiểu hoặc nước bọt của trẻ
– Nếu bạn bị sốt nhẹ, đau họng, nổi hạch và mệt mỏi trong khi mang thai, hãy đến gặp bác sĩ. Bạn có thể được kiểm tra CMV bằng xét nghiệm máu.
Hầu hết phụ nữ mang thai nhiễm CMV không cần điều trị bằng thuốc kháng vi-rút vì thuốc kháng vi-rút không ngăn ngừa được nhiễm trùng bào thai hay làm giảm nguy cơ biến chứng ở trẻ sơ sinh.
Nguy cơ lây nhiễm CMV cho trẻ sơ sinh khi bú sữa mẹ là rất ít, trong khi, lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ cao hơn nguy cơ tối thiểu lây truyền CMV qua sữa mẹ. Do đó nhiễm CMV ở mẹ không là chống chỉ định cho con bú.
c. Bệnh do nhiễm ký sinh trùng
Toxoplasmosis là một bệnh gây ra do ký sinh trùng Toxoplasma gondii, thường không gây ra triệu chứng. Tuy nhiên, bệnh toxoplasmosis có thể ảnh hưởng đến thai nhi nếu phụ nữ bị nhiễm bệnh trong khi mang thai.
Phụ nữ mang thai nên tránh ăn thịt tái hoặc chưa nấu chín, vì có thể là nguồn của loại ký sinh trùng này. Mèo nhà cũng có thể mang bệnh toxoplasmosis trong phân của chúng. Phụ nữ mang thai nên nhờ người khác thay khay vệ sinh hoặc đeo găng tay và rửa tay cẩn thận sau đó. Điều quan trọng là phải đeo găng tay khi làm vườn và rửa tay sau khi làm việc ngoài sân vì đất có thể bị ô nhiễm bởi phân mèo.
d. Listeria
Listeria là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây ra tử vong cho thai nhi, sinh non hoặc nhiễm trùng trẻ sơ sinh. Nó có thể được truyền từ người mẹ bị nhiễm bệnh sang thai nhi qua đường máu. Các dấu hiệu và triệu chứng của vi khuẩn Listeria bao gồm sốt, ớn lạnh và đau lưng; một bệnh giống như cúm là triệu chứng phổ biến nhất.
Hầu hết những người bị nhiễm vi khuẩn Listeria đã ăn phải thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Thực phẩm có thể đã bị nhiễm khuẩn nhưng chưa bị ôi thiu hoặc hư hỏng, do đó rất khó biết được là thực phẩm có an toàn hay không dựa trên bề ngoài hoặc mùi. Vì lý do này, phụ nữ đang mang thai nên tránh các loại thực phẩm có thể chứa vi khuẩn Listeria.
Ảnh minh họa – nguồn internet
e. Bệnh thủy đậu và bệnh rubella
Nếu bạn đã từng bị bệnh thủy đậu (varicella) và bệnh rubella, bạn không phải lo lắng về việc bị nhiễm lại khi mang thai. Nếu bạn chưa tiêm các bệnh nhiễm trùng này hoặc chưa tiêm vắc-xin để bảo vệ bạn khỏi các bệnh nhiễm trùng này, hãy nhớ tránh tiếp xúc với bất kỳ ai bị các bệnh nhiễm trùng này, vì chúng có thể dễ dàng lây truyền. Những bệnh nhiễm trùng này có thể nghiêm trọng cho cả mẹ và con. Tuy nhiên, nếu một phụ nữ mang thai chưa được chủng ngừa bệnh thủy đậu mà tiếp xúc với một người mắc bệnh thủy đậu, VariZIG, một chế phẩm globulin miễn dịch tinh khiết của con người, có thể được sử dụng càng sớm càng tốt trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc và có thể làm giảm nguy cơ nhiễm varthủy đậu và cũng làm giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng ở những người bị nhiễm bệnh.
Việc tiêm vắc xin để bảo vệ bạn khỏi bệnh thủy đậu hoặc rubell trong khi mang thai là không an toàn và lý tưởng nhất là nên thực hiện trước khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh để bảo vệ những lần mang thai sau này.
f. Liên cầu nhóm B (GBS)
Ở nhiều phụ nữ, thường có sự hiện diện liên cầu nhóm B trong âm đạo và/ hoặc trực tràng. Mặc dù không có các triệu chứng, bạn vẫn có thể truyền vi khuẩn cho em bé trong khi sinh. Điều này có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh. Vì lý do này, phụ nữ mang thai được kiểm tra GBS một vài tuần trước ngày dự sinh và nếu họ mang vi khuẩn, sẽ được dùng thuốc kháng sinh trong quá trình chuyển dạ để tránh cho em bé bị nhiễm trùng.
g. Mụn cóc sinh dục
Phụ nữ bị mụn cóc sinh dục lần đầu tiên vào gần cuối thai kỳ hoặc có các tổn thương ở bộ phận sinh dục khi chuyển dạ có thể truyền bệnh cho em bé khi sinh qua đường âm đạo. Nhiễm trùng herpes ở trẻ sơ sinh có thể rất nặng nề.
Nguồn tham khảo:
XEM THÊM
CHĂM SÓC THƯỜNG QUY TRONG THỜI KỲ HẬU SẢN(Mở trong cửa số mới)
Nhiễm trùng hậu sản(Mở trong cửa số mới)
Giải đáp thắc mắc: Nuôi con mùa Covid-19(Mở trong cửa số mới)
Một số bài viết khác:
SỰ GIA TĂNG NGUY CƠ MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG DO CƠN GÒ TỬ CUNG KÉM
CỬ ĐỘNG THAI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
BỆNH PHỤ KHOA – CÁC BỆNH LÝ VỀ ÂM HỘ
DỰ PHÒNG THIẾU MÁU TRONG THAI KỲ
Ý NGHĨA XÉT NGHIỆM MÁU KHI MANG THAI
LỢI ÍCH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ, CHO CON BÚ ĐÚNG CÁCH