Chế độ ăn uống
Chế độ ăn uống lành mạnh không hạn chế muối đáng kể thường được khuyến cáo. Có rất ít thông tin về tác động của việc bắt đầu chế độ ăn ít muối hoặc Phương pháp Chế độ ăn để Ngừng Tăng huyết áp (DASH – Dietary Approches to Stop Hypertension) trước khi mang thai hoặc tiếp tục nó trong suốt thai kỳ [1-5]. Đối với những bệnh nhân đã ăn một trong những chế độ ăn này, việc tiếp tục trong thời kỳ mang thai là hợp lý. Việc bắt đầu hạn chế muối không được khuyến khích vì nó có thể gây ra thể tích nội mạch thấp và không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy rằng nó giúp ngăn ngừa hoặc điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ.
Khuyến khích phụ nữ bị tăng huyết áp mãn tính giữ lượng natri trong chế độ ăn của họ ở mức thấp, bằng cách giảm hoặc thay thế muối natri, vì điều này có thể làm giảm huyết áp. [Khuyến cáo này được điều chỉnh từ ‘Tăng huyết áp: quản lý tăng huyết áp ở người lớn tại cơ sở chăm sóc ban đầu’ (hướng dẫn lâm sàng của NICE 34).]
Ảnh internet
Chế độ ăn DASH
Một chế độ ăn uống bao gồm tiêu thụ nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein từ thịt nạc; tiêu thụ vừa phải chất béo không bão hòa; và tiêu thụ ít thịt đỏ, đồ ngọt, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, đường và natri – đã được chứng minh là làm giảm huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cải thiện độ nhạy insulin, và hỗ trợ giảm cân ở những người không mang thai. Mỗi đặc điểm tim mạch (huyết áp) và chuyển hóa (đường huyết, tình trạng cân nặng) tác động đến nguy cơ biến chứng thai kỳ của phụ nữ. Ví dụ, béo phì trước khi mang thai, tăng cân quá mức trong khi mang thai và tiền sử huyết áp cao là những yếu tố nguy cơ gây rối loạn tăng huyết áp khi mang thai, sinh non và tuổi thai nhỏ; và kiểm soát đường huyết kém là yếu tố quyết định bệnh tiểu đường thai kỳ, sinh non và tuổi thai lớn. Tuy nhiên, người ta còn biết rất ít về ảnh hưởng của chế độ ăn DASH trong thời kỳ mang thai, một khung thời gian quan trọng đối với sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của cả bà mẹ và trẻ sơ sinh.
DASH là một kế hoạch ăn uống linh hoạt và cân bằng giúp tạo ra một phong cách ăn uống lành mạnh cho tim mạch trong cuộc sống.
Ảnh internet
Kế hoạch ăn uống DASH không yêu cầu thực phẩm đặc biệt và thay vào đó cung cấp các mục tiêu dinh dưỡng hàng ngày và hàng tuần. Kế hoạch này khuyến nghị:
+ Ăn rau, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt
+ Bao gồm các sản phẩm sữa không béo hoặc ít béo, cá, thịt gia cầm, đậu, các loại hạt và dầu thực vật
+ Hạn chế thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, chẳng hạn như thịt béo, các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo và các loại dầu nhiệt đới như dừa, hạt cọ và dầu cọ
+ Hạn chế đồ uống có đường và đồ ngọt.
Dựa trên các khuyến nghị này, bảng sau đây cho thấy các ví dụ về khẩu phần hàng ngày và hàng tuần đáp ứng mục tiêu kế hoạch ăn uống DASH cho chế độ ăn 2.000 calo mỗi ngày.
Mục tiêu kế hoạch ăn uống DASH hàng ngày và hàng tuần cho chế độ ăn 2.000 calo mỗi ngày
Nhóm thực phẩm Khẩu phần hàng ngày
Hạt 6–8
Thịt, gia cầm và cá 6 trở xuống
Rau 4–5
Trái cây 4–5
Các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc không có chất béo 2–3
Chất béo và dầu 2–3
Natri 2.300 mg *
* 1.500 miligam (mg) natri làm giảm huyết áp hơn nữa so với 2.300 mg natri mỗi ngày.
Khẩu phần hàng tuần
Quả hạch, hạt, đậu khô và đậu Hà Lan 4–5
Đồ ngọt 5 trở xuống
Khi tuân theo kế hoạch ăn uống DASH, điều quan trọng là phải chọn các loại thực phẩm:
+ Ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa
+ Giàu kali, canxi, magiê, chất xơ và protein
+ Giảm natri
Phòng ngừa tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật
Bổ sung Calcium 1200mg mỗi ngày nếu khẩu phần calcium nhận vào thấp trong dân cư địa phương.
Không khuyến cáo hạn chế muối trong thời kỳ mang thai chỉ để ngăn ngừa tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật. [NICE 2010]
Không khuyến nghị các chất bổ sung sau chỉ với mục đích ngăn ngừa rối loạn tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai:
+ magiê
+ axít folic
+ chất chống oxy hóa (vitamin C và E)
+ dầu cá hoặc dầu tảo
+ tỏi. [2010]
Ảnh internet
Phòng ngừa sơ cấp
Quản lý cân nặng, kiểm soát căng thẳng và tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả và ít chất béo động vật, đặc biệt là chất béo bão hòa, thường được khuyến nghị cơ bản cho bệnh tăng huyết áp. Người ta vẫn chưa biết liệu chúng có lợi trong việc tăng huyết áp thai kỳ hay không.
Ở phụ nữ ở các nước đang phát triển có lượng canxi trong chế độ ăn ban đầu thấp, việc bổ sung canxi trong chế độ ăn đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tiền sản giật và sinh non, đồng thời tăng trọng lượng khi sinh.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu trong thời kỳ mang thai làm giảm nguy cơ phát triển tiền sản giật. Phụ nữ có nguy cơ cao bị tiền sản giật (bao gồm bệnh tăng huyết áp trong lần mang thai trước đó, bệnh thận mạn tính, bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống hoặc hội chứng kháng phospholipid, bệnh tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 và tăng huyết áp mạn tính) nên dùng 75-150 mg aspirin mỗi ngày từ 12 tuần cho đến khi sinh em bé.
Bổ sung vitamin C và vitamin E (từ tuần thứ 9 đến tuần thứ 16 của thai kỳ) không làm giảm được tỷ lệ tăng huyết áp nặng do thai nghén trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược trên những phụ nữ song thai có nguy cơ tiền sản giật thấp.
Phòng ngừa thứ cấp
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường không được khuyến cáo.
Tham khảo cụ thể:
Bệnh viện Fernandez Ấn Độ có đưa ra một vài tham khảo cụ thể cho bệnh nhân tăng huyết áp thai kỳ như sau:
PIH ( pregnancy-induced hypertension): tăng huyết áp thai kỳ
Bệnh nhân PIH nên thực hiện một chế độ ăn uống cân bằng với lượng calo tối ưu bao gồm thực phẩm giàu protein chất lượng tốt, canxi, kali, vitamin A, sắt và axit folic. Chế độ ăn uống nên chứa lượng natri tối ưu. Hạn chế sử dụng natri trong trường hợp phù hoặc huyết áp cao. Hạn chế muối không còn được khuyến cáo thường xuyên trong thời gian PIH. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng trong thời kỳ mang thai, cơ thể cần muối để giúp cung cấp sự cân bằng chất lỏng thích hợp.
Hướng dẫn chế độ ăn uống :
+ Nên thực hiện các bữa ăn nhỏ và thường xuyên.
+ Tránh nhịn ăn hoặc bỏ bữa.
+ Bao gồm nhiều loại thực phẩm để nhận được tất cả các chất dinh dưỡng bạn cần.
+ Ưu tiên sử dụng sữa ít béo hoặc sữa tách béo (0,3% chất béo).
+ Ăn nhiều rau xanh ít nhất một khẩu phần mỗi ngày.
+ Trái cây như cam, chanh ngọt, dưa hấu, dưa xạ hương, lê, ổi, sung, táo và mận có thể được sử dụng.
+ Ăn và uống ít nhất 4 phần thực phẩm giàu canxi như các sản phẩm từ sữa như sữa, sữa chua, sữa đông, đậu nành, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh.
+ Ăn ít nhất một nguồn vitamin A mỗi ngày như cà rốt, trứng, bí ngô, rau bina, rau lá xanh.
+ Nên uống thực phẩm giàu chất sắt. Các nguồn giàu sắt là rau lá xanh, cốm, súp lơ, rau dền, bạc hà, đậu nành, đậu lăng vàng, đậu bướm, đậu đũa, mạch nha, v.v.
+ Trong thời gian ăn nhẹ, nên sử dụng cả gam như cá lóc bông, lobia, moong, rajmah luộc hoặc hấp hấp
+ Nên uống nhiều nước để ruột hoạt động dễ dàng và đều đặn. (6 – 8 ly / ngày).
+ Những người không ăn chay nên ăn một quả trứng luộc hằng ngày.
+ Ăn thực phẩm giàu kali như ragi, lúa mì, đậu bò, moong, đậu Hà Lan, redgram. Colcasia, bột dừa, hạt rau mùi, hạt cỏ cà ri, xạ hương, mơ, anh đào, dưa xạ hương, v.v.
Hạn chế:
+ Chế độ ăn uống nên chứa lượng tối ưu natri. Trong trường hợp phù hoặc tăng huyết áp, natri bị hạn chế. Giảm lượng muối ăn vào dưới 6 gms / ngày (khoảng 1 muỗng cà phê / ngày). Không nên sử dụng muối ăn. Tránh dưa chua, bánh quy, đồ làm bánh và thực phẩm bảo quản như nước sốt, sôcôla, pho mát chế biến, hỗn hợp khoai tây chiên, v.v.
+ Giảm sử dụng chất béo bão hòa như bơ sữa trâu, bơ, dalda, bơ thực vật, mayonnaise.
+ Có thể hạn chế thức ăn giàu chất béo, thức ăn chiên rán, nêm quá nhiều gia vị, rau có mùi vị mạnh trong trường hợp buồn nôn và đau dạ dày.
Ảnh minh họa – nguồn internet
Kế hoạch thực đơn mẫu
+ Số lượng mỗi bữa ăn phải được tùy chỉnh theo lượng calo cần thiết dựa trên BMI.
+ Nếu bệnh nhân bị tiểu đường, cao huyết áp hoặc mắc bất kỳ bệnh lý nào khác, chế độ ăn uống phải được thay đổi cho phù hợp.
+ Dầu ăn 2tsp / ngày.
+ Không có muối ăn bổ sung
RCOG khuyến nghị những lời khuyên dinh dưỡng sau đây cho phụ nữ đang mang thai:
+ Ăn ít nhất năm phần trái cây và rau quả khác nhau mỗi ngày thay vì thực phẩm giàu chất béo và calo. Khoai tây không được tính vào mục tiêu 5 một ngày.
+ Nền tảng các bữa ăn của bạn là các loại thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, bánh mì, gạo và mì ống, chọn ngũ cốc nguyên hạt nếu có thể.
+ Ăn một chế độ ăn ít chất béo và không tăng số lượng calo nạp vào. Ăn càng ít đồ chiên càng tốt và tránh đồ uống có nhiều đường bổ sung, và các loại thực phẩm khác như đồ ngọt, bánh ngọt và bánh quy có hàm lượng chất béo hoặc đường cao.
+ Thay vào đó, hãy ăn các loại thực phẩm giàu chất xơ như yến mạch, đậu, đậu lăng, ngũ cốc và hạt, cũng như bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt và mì ống làm từ bột nguyên cám.
+ Ăn một số chất đạm mỗi ngày; chọn thịt nạc và cố gắng ăn hai phần cá mỗi tuần. Đậu lăng, đậu và đậu phụ cũng là nguồn cung cấp protein dồi dào.
+ Theo dõi khẩu phần của các bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ của bạn và ghi lại mức độ thường xuyên bạn ăn. Đừng ‘ăn cho hai người’.
+ Luôn ăn sáng.
Nhìn chung, ăn cá là một lựa chọn lành mạnh khi mang thai, nhưng lời khuyên hiện tại của Bộ Y tế là không nên ăn quá hai phần cá có dầu, chẳng hạn như cá thu hoặc cá hồi, một tuần. Điều này là do quá nhiều chất có trong cá có dầu (thủy ngân) có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, phụ nữ mang thai không nên ăn nhiều hơn hai miếng bít tết cá ngừ tươi hoặc bốn hộp cá ngừ cỡ trung bình mỗi tuần và nên tránh ăn cá mập, cá kiếm hoặc cá marlin.
Tài liệu tham khảo
- Fulay AP, Rifas-Shiman SL, Oken E, Perng W. Associations of the dietary approaches to stop hypertension (DASH) diet with pregnancy complications in Project Viva. Eur J Clin Nutr 2018; 72:1385.
- Aubert AM, Forhan A, de Lauzon-Guillain B, et al. Deriving the Dietary Approaches to Stop Hypertension (DASH) Score in Women from Seven Pregnancy Cohorts from the European ALPHABET Consortium. Nutrients 2019; 11.
- Jiang F, Li Y, Xu P, et al. The efficacy of the Dietary Approaches to Stop Hypertension diet with respect to improving pregnancy outcomes in women with hypertensive disorders. J Hum Nutr Diet 2019; 32:713.
- Arvizu M, Stuart JJ, Rich-Edwards JW, et al. Prepregnancy adherence to dietary recommendations for the prevention of cardiovascular disease in relation to risk of hypertensive disorders of pregnancy. Am J Clin Nutr 2020; 112:1429.
- Chen LW, Aubert AM, Shivappa N, et al. Associations of maternal dietary inflammatory potential and quality with offspring birth outcomes: An individual participant data pooled analysis of 7 European cohorts in the ALPHABET consortium. PLoS Med 2021; 18:e1003491.
Uptodate: Treatment of hyper ténion in pregnant and postpartum
XEM THÊM
TỐI ƯU HÓA VIỆC THỤ THAI (P1)(Mở trong cửa số mới)
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG KHI MANG THAI(Mở trong cửa số mới)
TIỀN SẢN GIẬT ĐỐI VỚI THAI PHỤ – NHỮNG TAI BIẾN SẢN KHOA VÔ CÙNG NGUY HIỂM(Mở trong cửa số mới)
Một số bài viết khác:
SỰ GIA TĂNG NGUY CƠ MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG DO CƠN GÒ TỬ CUNG KÉM
CỬ ĐỘNG THAI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
BỆNH PHỤ KHOA – CÁC BỆNH LÝ VỀ ÂM HỘ
DỰ PHÒNG THIẾU MÁU TRONG THAI KỲ
Ý NGHĨA XÉT NGHIỆM MÁU KHI MANG THAI
LỢI ÍCH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ, CHO CON BÚ ĐÚNG CÁCH