LIỆU PHÁP DINH DƯỠNG Y HỌC:
¤ Liệu pháp dinh dưỡng y họclà quá trình mà kế hoạch dinh dưỡng được điều chỉnh cho những thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ, dựa trên các yếu tố y tế, lối sống và cá nhân. Bệnh nhân bị đái tháo đường thai kỳ nên nhận tư vấn dinh dưỡng y học bởi một chuyên gia dinh dưỡng (khi có thể) khi được chẩn đoán và thực hiện một chế độ ăn uống thích hợp. Mục tiêu là:
+ Điều hòa đường huyết ổn định.
+ Ngăn ngừa nhiễm ceton
+ Cung cấp mức tăng cân đầy đủ dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI, body mass index)
+ Giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.
Ảnh Internet
¤ Khoảng 70-85% sản phụ bị đái tháo đường thai kỳ có thể điều hòa đường huyết ổn định khi thay đổi lối sống. Thay đổi lối sống bao gồm thay đổi chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể chất và quản lý cân nặng. Trong hai thử nghiệm ngẫu nhiên ở chẩn đoán và điều trị đái tháo đường thai kỳ mức độ nhẹ đã cải thiện kết cục, lần lượt chỉ 20% và 8% thai phụ cần dùng insulin.
¤ Một biện pháp can thiệp chính là nhấn mạnh lợi ích của việc loại bỏ, hoặc ít nhất là giảm tiêu thụ đồ uống có đường (ví dụ: nước ngọt, đồ uống trái cây). Các chất ngọt không calory, chẳng hạn như aspartame, sucralose, và những chất khác, có thể được sử dụng vừa phải. Mặc khác, saccharine được biết là đi qua nhau thai và không được khuyến cáo dùng trong thai kỳ
¤ Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo rằng liệu pháp dinh dưỡng y học cho đái tháo đường thai kỳ cung cấp đủ dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe tốt cho mẹ và thai nhi bằng cách điều hòa đường huyết ổn định, ngăn ngừa nhiễm, cung cấp đủ năng lượng cho việc tăng cân hợp lý khi mang thai. Chế độ ăn phải dựa trên đánh giá dinh dưỡng với hướng dẫn từ Lượng tiêu thụ khuyến nghị (DRI) cho tất cả phụ nữ mang thai (tối thiểu 175 gam carbohydrate, 71 gam protein và 28 gam chất xơ). Trong thực hành lâm sàng, phụ nữ thường yêu cầu 1800 đến 2500 kcal/ngày
Ảnh Internet
» Bữa ăn kế hoạch:
+ Một kế hoạch bữa ăn điển hình cho phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ bao gồm ba bữa ăn nhỏ đến vừa phải và hai đến bốn bữa ăn nhẹ. Điều chỉnh kế hoạch bữa ăn nên được liên tục và dựa trên kết quả của quá trình tự theo dõi đường huyết, cảm giác thèm ăn và tăng cân, cũng như cân nhắc về sở thích ăn uống của thai phụ và lịch làm việc, giải trí và tập thể dục. Việc theo dõi chặt chẽ là rất quan trọng để đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Đánh giá cá nhân và tự theo dõi đường huyết được sử dụng để xác định và sửa đổi các khuyến cáo về dinh dưỡng / thực phẩm cụ thể. Nếu liệu pháp insulin được thêm vào liệu pháp dinh dưỡng, mục tiêu chính là duy trì lượng đường trong các bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ để tạo điều kiện điều chỉnh insulin.
Ảnh Internet
» Calories:
+ Đối với những phụ nữ có chỉ số BMI bình thường (BMI từ 18,5-24,9) khi mang thai, lượng tiêu thụ calo hợp lý là 30 kcal/kg/ngày; đối với phụ nữ tiền béo phì (BMI 25,0 -29,9) và béo phì (BMI từ 30,0-39,9), lượng calo hợp lý là 22-25 kcal/kg/ngày; và đối với phụ nữ béo phì có BMI ≥40,0, lượng calo hợp lý là 12-14 kcal/kg/ngày (cân nặng hiện tại của thai phụ), nhưng phụ nữ béo phì nên tiêu thụ tối thiểu 1800 cal/ngày để ngăn ngừa nhiễm ceton. Đối với phụ nữ nhẹ cân (BMI <18,5), lượng calo tiêu thụ là 35-40 kcal/kg/ngày để đạt được mục tiêu tăng cân, đường huyết được khuyến cáo, và lượng chất dinh dưỡng.
+ Khi xem xét lượng calo hấp thụ theo tam cá nguyệt, không nên tăng lượng calo trong tam cá nguyệt đầu, bổ sung 340 kcal/ngày trên mức trước khi mang thai được khuyến cáo trong tam cá nguyệt thứ hai, và khuyến cáo bổ sung 452 kcal/ngày trên mức trước khi mang thai trong tam cá nguyệt thứ ba. Không có dữ liệu chắc chắn về lượng tiêu thụ calo tối ưu cụ thể cho phụ nữ đái tháo đường thai kỳ.
Ảnh Internet
» Tiêu thụ carbohydrate:
+ Khi nhu cầu calo được tính toán, lượng carbohydrate cần được xác định vì nó là chất dinh dưỡng chính ảnh hưởng đến đường huyết sau ăn. Tổng số lượng của carbohydrate, sự phân bố của carbohydrate trong các bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ, và loại Carbohydrate có thể được điều chỉnh để làm giảm tình trạng tăng đường huyết sau ăn. Tuy nhiên, giảm carbohydrate để giảm lượng đường huyết sau ăn có thể dẫn đến tiêu thụ nhiều chất béo hơn, có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng kháng insulin của mẹ và cơ thể thai
+ Nhiều phụ nữ sẽ cầntự điều chỉnh (ví dụ 15 đến 30 g carbohydrate vào bữa sáng hoặc các bữa ăn), tùy thuộc vào mức đường huyết sau ăn, phụ thuộc trực tiếp vào hàm lượng carbohydrate của bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ. Ngoài ra, một chế độ ăn gồm các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như trái cây, rau và ngũ cốc, với giảm việc ăn các thực phẩm từ bột mì (ví dụ, bánh mì) và khoai tây có tác động điều hòa đường huyết sau ăn và làm giảm đáng kể nhu cầu dùng liệu pháp insulin; tuy nhiên, tác dụng của liệu pháp dinh dưỡng đến kết cục thai kỳ như con to, sinh mổ đã không được chứng minh.
» Tiêu thụ chất béo và protein:
Ảnh Internet
+ Lượng calo còn lại đến từ protein (20% tổng lượng calo) và chất béo (40% tổng lượng calo; lượng chất béo bão hòa tiêu thụ phải <7% tổng số calo). Lượng protein nên được phân bổ trong ngày và bao gồm trong tất cả các bữa ăn và đồ ăn nhẹ để thúc đẩy cảm giác no, làm chậm quá trình hấp thụ carbohydrate vào máu và cung cấp lượng calo đầy đủ. Có thể cần một bữa ăn nhẹ giàu protein trước khi đi ngủ để ngăn ngừa tình trạng thúc đẩy nhiễm ceton qua đêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Celesta Dumwald, MD, Gestational diabetes mellitus: Glycemic control and maternal prognosis,Uptodate (2021).
xem thêm
TRẦM CẢM SAU SINH – Phương pháp điều trị(Mở trong cửa số mới)
Tiêu chảy trong thai kỳ(Mở trong cửa số mới)
Một số bài viết khác:
SỰ GIA TĂNG NGUY CƠ MỔ LẤY THAI Ở BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG DO CƠN GÒ TỬ CUNG KÉM
CỬ ĐỘNG THAI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
BỆNH PHỤ KHOA – CÁC BỆNH LÝ VỀ ÂM HỘ
DỰ PHÒNG THIẾU MÁU TRONG THAI KỲ
Ý NGHĨA XÉT NGHIỆM MÁU KHI MANG THAI
LỢI ÍCH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ, CHO CON BÚ ĐÚNG CÁCH